Chú thích A_Quế

  1. Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.
  2. Chương kinh (章京, tiếng Mãn: ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ, Möllendorff: janggin, đại từ điển: zhanggin, Abkai: janggin, tiếng Mông Cổ: Занги) dịch sang tiếng Hán là Tướng quân; đến năm 1634, Giáp lạt Ngạch chân được đổi gọi là Giáp lạt Chương kinh (tương tự Ngưu lục ngạch chân được đổi gọi là Ngưu lục Chương kinh; chỉ có Cố sơn Ngạch chân là không đổi). Năm 1660, Giáp lạt Chương kinh được định danh trong Hán ngữ là Tham lĩnh (Ngưu lục Chương kinh được định danh là Tá lĩnh)
  3. Nhan liêu, tức thuốc màu, phẩm màu. Nhan liêu khố là kho quản lý những thứ này.
  4. Hoa linh là lông khổng tước được gắn trên mũ của quan viên và tông thất, trên đó sẽ có các "nhãn" hình tròn, chia làm Đơn nhãn, Song nhãn và Tam nhãn.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: A_Quế http://book.douban.com/subject/1024528/ http://archive.ihp.sinica.edu.tw/mctkm2/index.html https://book.douban.com/subject/1490489/ https://book.douban.com/subject/1520389/ https://book.douban.com/subject/1606358/ https://book.douban.com/subject/3043765/ https://book.douban.com/subject/34840322/ https://www.mingqingxiaoshuo.com/lishiyanyi/daqing... https://www.mingqingxiaoshuo.com/lishiyanyi/daqing... https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=508020&remap=g...